Then Anathapindika the householder went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to the Blessed One, sat to one side. As he was sitting there, the Blessed One said to him


Bấy giờ có gia chủ Anàthapindika đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi xuống một bên. Thế tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên :

 

When, for a disciple of the noble ones:
Five forms of fear & animosity are stilled;
When he is endowed with the four factors of stream-entry;
When, through discernment, he has rightly seen & rightly ferreted out the noble method,
If he wants he may state about himself:
-Hell is ended;
-Animal wombs are ended;
-The state of the hungry shades is ended;
-States of deprivation, destitution, the bad bourns are ended!
-I am a stream-winner, steadfast, never again destined for states of woe, headed for self-awakening.


Này Gia chủ, khi nào vị Thánh đệ tử:
Làm cho lắng dịu năm sợ hãi hận thù,
Thành tựu bốn chi phần Dự lưu,

Khéo thấy, khéo thể nhập Thánh lý với trí tuệ ;

Nếu vị ấy muốn, có thể tự trả lời với mình rằng :
-Ta đã đoạn tận địa ngục ;
-Ta đã đoạn tận bàng sanh ;
-Ta đã đoạn tận ngạ quỷ ;
-Ta đã đoạn tận các cõi dữ, ác thú, đọa xứ ;

-Ta đã chứng Dự lưu, không còn bị đọa lạc, quyết chắc cứu cánh được giác ngộ.

 

Now, which five forms of fear & animosity are stilled?


Thế nào là năm sợ hãi hận thù được làm cho lắng dịu ?

 

When a person takes life, then with the taking of life as a requisite condition, he produces fear & animosity in the here & now, produces fear & animosity in future lives, experiences mental concomitants of pain & despair; but when he refrains from taking life, he neither produces fear & animosity in the here & now nor does he produce fear & animosity in future lives, nor does he experience mental concomitants of pain & despair: for one who refrains from taking life, that fear & animosity is thus stilled.


Này Gia chủ, sát sanh, do duyên sát sanh tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong hiện tại, tạo ra sợ hãi hận thù trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ sát sanh, không tạo ra sợ hãi hận thù trong hiện tại, không tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ sát sanh, làm lắng dịu sợ hãi hận thứ này.

 

When a person steals, then with the stealing as a requisite condition, he produces fear & animosity in the here & now, produces fear & animosity in future lives, experiences mental concomitants of pain & despair; but when he refrains from stealing, he neither produces fear & animosity in the here & now nor does he produce fear & animosity in future lives, nor does he experience mental concomitants of pain & despair: for one who refrains from stealing, that fear & animosity is thus stilled.


Này Gia chủ, lấy của không cho, do duyên lấy của không cho tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong hiện tại, tạo ra sợ hãi hận thù trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ lấy của không cho, không tạo ra sợ hãi hận thù trong hiện tại, không tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ lấy của không cho, làm lắng dịu sợ hãi hận thứ này.

 

When a person engages in illicit sex, then with the engaging in illicit sex as a requisite condition, he produces fear & animosity in the here & now, produces fear & animosity in future lives, experiences mental concomitants of pain & despair; but when he refrains from engaging in illicit sex, he neither produces fear & animosity in the here & now nor does he produce fear & animosity in future lives, nor does he experience mental concomitants of pain & despair: for one who refrains from engaging in illicit sex, that fear & animosity is thus stilled.


Này Gia chủ, tà hạnh trong các dục, do duyên tà hạnh trong các dục tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong hiện tại, tạo ra sợ hãi hận thù trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ tà hạnh trong các dục, không tạo ra sợ hãi hận thù trong hiện tại, không tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ tà hạnh trong các dục, làm lắng dịu sợ hãi hận thứ này.

 

When a person tells lies, then with the telling lies as a requisite condition, he produces fear & animosity in the here & now, produces fear & animosity in future lives, experiences mental concomitants of pain & despair; but when he refrains from telling lies, he neither produces fear & animosity in the here & now nor does he produce fear & animosity in future lives, nor does he experience mental concomitants of pain & despair: for one who refrains from telling lies, that fear & animosity is thus stilled.


Này Gia chủ, nói láo, do duyên nói láo tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong hiện tại, tạo ra sợ hãi hận thù trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ nói láo, không tạo ra sợ hãi hận thù trong hiện tại, không tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ nói láo, làm lắng dịu sợ hãi hận thứ này.

 

When a person drinks distilled & fermented drinks that cause heedlessness, then with the drinking of distilled & fermented drinks that cause heedlessness as a requisite condition, he produces fear & animosity in the here & now, produces fear & animosity in future lives, experiences mental concomitants of pain & despair; but when he refrains from drinking distilled & fermented drinks that cause heedlessness, he neither produces fear & animosity in the here & now nor does he produce fear & animosity in future lives, nor does he experience mental concomitants of pain & despair: for one who refrains from drinking distilled & fermented drinks that cause heedlessness, that fear & animosity is thus stilled.


Này Gia chủ, đắm say trong rượu men, rượu nấu ; do duyên đắm say trong rượu men, rượu nấu, tạo ra sợ hãi hận ngay trong hiện tại, tạo ra sợ hãi hận thù trong tương lai, khiến cảm thọ khổ ưu về tâm. Người từ bỏ không đắm say trong rượu men, rượu nấu, không tạo ra sợ hãi thù hận ngay tương lai, không khiến cảm thọ khổ ưu về tâm. Với người từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, như vậy sợ hãi hận thù này được lắng dịu.

 

These are the five forms of fear & animosity that are stilled.


Năm sợ hãi hận thù này được lắng dịu.

 

And which are the four factors of stream-entry with which he is endowed?


Thế nào là thành tựu bốn Dự lưu phần ?

 

There is the case where the disciple of the noble ones is endowed with unwavering faith in the Awakened One. 'Indeed, the Blessed One is worthy & rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed.


Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật. Đây là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian giải, Vô thượng sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế tôn.

 

He is endowed with unwavering faith in the Dhamma: 'The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves.


Vị ấy thành tựu tịnh tín bất động đối với Pháp : "Pháp được Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu.

 

He is endowed with unwavering faith in the Sangha: The Sangha of the Blessed One's disciples
-who have practiced well...
-Who have practiced straight-forwardly...
-Who have practiced methodically...
-Who have practiced masterfully...
In other words, the four pairs, the eight individuals 1
They are the Sangha of the Blessed One's disciples: worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, the incomparable field of merit for the world.'


Vị ấy thành tựu tịnh tín bất động đối với chúng Tăng,:
-Diệu hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn ;
-Trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn ;
-Như lý hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn;
-Chân chánh hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn
Tức là bốn đôi tám chúng.
Chúng đệ tử Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được đảng lễ, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.

 

He is endowed with virtues that are appealing to the noble ones: untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, leading to concentration.


Vị ấy thành tựu với những giới được các bậc Thánh ái kính, không bị phá hủy, không bị bể vụn, không bị điểm chấm, không bị uế nhiễm đưa đến giải thoát, được bậc trí tán thán, không bị chấp trước, đưa đến Thiền định.

 

These are the four factors of stream-entry with which he is endowed.


Đây là thành tựu tốn chi phần Dự lưu này.

 

And which is the noble method that he has rightly seen & rightly ferreted out through discernment?


Thế nào Thánh chánh lý được khéo thấy, khéo thể nhập với trí tuệ ?

 

There is the case where a disciple of the noble ones notices:
When this is, that is.
From the arising of this comes the arising of that.
When this isn't, that isn't.
From the cessation of this comes the cessation of that.


Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử quán sát như sau :
Do cái này có, cái kia có.
Do cái này sanh, cái kia sanh.
Do cái này không có, cái kia không có.
Do cái này diệt, cái kia diệt.

 

In other words:
From ignorance as a requisite condition come fabrications.
From fabrications as a requisite condition comes consciousness.
From consciousness as a requisite condition comes name-&-form.
From name-&-form as a requisite condition come the six sense media.
From the six sense media as a requisite condition comes contact.
From contact as a requisite condition comes feeling.
From feeling as a requisite condition comes craving.
From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance.
From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming.
From becoming as a requisite condition comes birth.
From birth as a requisite condition, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair come into play.
Such is the origination of this entire mass of stress & suffering.


Tức là:
Do duyên vô minh, có các hành.

Do duyên các hành có thức.

Do duyên thức có danh sắc.

Do duyên danh sắc có sáu nhập.

Do duyên sáu nhập có xúc.

Do duyên xúc có thọ.
Do duyên thọ có ái.
Do duyên ái có thủ.

Do duyên thủ có hữu.

Do duyên hữu có sanh.
Do duyên sanh có già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.


Như vậy, là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

 

Now:
From the remainderless fading & cessation of that very ignorance comes the cessation of fabrications.
From the cessation of fabrications comes the cessation of consciousness.
From the cessation of consciousness comes the cessation of name-&-form.
From the cessation of name-&-form comes the cessation of the six sense media.
From the cessation of the six sense media comes the cessation of contact.
From the cessation of contact comes the cessation of feeling.
From the cessation of feeling comes the cessation of craving.
From the cessation of craving comes the cessation of clinging/sustenance.
From the cessation of clinging/sustenance comes the cessation of becoming.
From the cessation of becoming comes the cessation of birth.
From the cessation of birth, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair all cease.
Such is the cessation of this entire mass of stress & suffering.


Vì thế:
Do vô minh diệt, nên các hành diệt.

Do các hành diệt nên thức diệt.

Do thức diệt nên danh sắc diệt.

Do danh sắc diệt nên sáu nhập diệt.

Do sáu nhập diệt nên xúc diệt.

Do xúc diệt nên thọ diệt.

Do thọ diệt nên ái diệt.

Do ái diệt nên thủ diệt

Do thủ diệt nên hữu diệt

Do hữu diệt nên sanh diệt.

Do sanh diệt nên già, chết,sầu, bi,khổ,ưu,não,diệt.

Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này diệt.

 

This is the noble method that he has rightly seen & rightly ferreted out through discernment


Đây là Thánh lý được khéo thấy và khéo thể nhập với trí tuệ."

 

When, for a disciple of the noble ones:
Five forms of fear & animosity are stilled;
When he is endowed with the four factors of stream-entry;
When, through discernment, he has rightly seen & rightly ferreted out the noble method,
If he wants he may state about himself:

-Hell is ended;
-Animal wombs are ended;
-The state of the hungry shades is ended;
-States of deprivation, destitution, the bad bourns are ended!
-I am a stream-winner, steadfast, never again destined for states of woe, headed for self-awakening.


Này Gia chủ, khi nào với vị Thánh đệ tử:
Năm sợ hãi hận thủ này được lắng dịu,
Bốn Dự lưu phần này được thành tựu,
Thánh lý này được khéo thấy và khéo thể nhập với trí tuệ,

Thời nếu muốn, vị ấy có thể tự mình trả lời về mình rằng :
-Ta đã đoạn tận địa ngục ;
-Ta đã đoạn tận bàng sanh ;
-Ta đã đoạn tận ngạ quỷ ;
-Ta đã đoạn tận cõi dữ, ác thú, đọa xứ ;

-Ta đã chứng được Dự lưu, không còn bị đọa lạc, quyết chắc chứng đạt cứu cánh giác ngộ."

 

Note

1. The four pairs are (1) the person on the path to stream-entry, the person experiencing the fruit of stream-entry; (2) the person on the path to once-returning, the person experiencing the fruit of once-returning; (3) the person on the path to non-returning, the person experiencing the fruit of non-returning; (4) the person on the path to arahantship, the person experiencing the fruit of arahantship. The eight individuals are the eight types forming these four pairs.


 

See also: AN V.179; "Stream-entry" (Study Guide).